Bài TVM009 – Tìm tên các bà vợ của bốn ông chồng
Tìm tên các bà vợ của bốn ông chồng
Trong một buổi họp mặt vui, 4 cặp vợ chồng uống hết 44 ly nước cam.
Bà An uống 2 ly, bà Bình 3 ly, bà Can 4 ly và bà Dậu 5 ly. Số ly ông Bân và vợ uống như nhau
nhưng các ông chồng khác uống nhiều hơn mấy bà vợ: ông Gần gắp đôi, ông Văn gấp ba và ông Sang gấp 4.
Xin cho biết tên của bốn bà vợ của 4 ông chổng.
Lời giải Bài TVM008 – Tìm công thức tổng quát
Gọi n là thứ tự của hệ thức. Thí dụ: hệ thức 7 + 9 + 11 = 8 có thứ tự n = 3
Ta có các nhận xét sau đây:
a) Vế bên trái của hệ thức thứ n có n số hạng, mỗi số hạng liên tiếp
cách nhau 2 đơn vị và là số lẻ.
b) Vế bên phải của hệ thức thứ n là lũy thừa 3 của n hay n3.
1 = 13, 8 = 23, 27 = 33, 64 = 43, 125 = 53
Các hệ thức bắt đầu bằng các số lẻ 1, 3, 7, 13, 21, … Làm sao tìm được sự liên
kết các số nầy với thứ tự n của hệ thức?.
Để tìm được sự liên hệ đó, ta nhờ vào bảng sau đây:
Từ nhận xét các kết quả trên bảng, ta có thể suy ra:
Hệ thức thứ n bắt đầu với số: n2 – n + 1 (1)
Vì hệ thức thứ n có n số hạng cách nhau 2 đơn vị, nên số cuối của hệ thức thứ n là
Số đầu + (n -1) x 2 = n2 – n + 1 + 2n – 2 = n2 + n – 1 (2)
Tóm lại, hệ thức thứ n có n số hạng mà tổng số bằng:
S = (n2 – n + 1) + (n2 – n + 3) + (n2 – n + 5) + . . . . . . . . . + (n2 + n – 1)
S là tổng số của một chuỗi số có bước là 2 và có n số hạng mà số hạng đầu là
n2 – n + 1 và số hạng cuối là n2 + n – 1.
Áp dụng một công thức đã biết, ta được:
S = ½ n (Số đầu + Số cuối) = ½ n [(n2 – n + 1) + (n2 + n – 1)]
Tóm lại, công thức tổng quát của các hệ thức thứ n đã cho là:
½ n [(n2 – n + 1) + (n2 + n – 1)] = n3
Chú thích: Công thức tính tổng số của của một chuỗi số nguyên có n số hạng cách khoảng nhau.
S = b1 + b2 + b3 + . . . . . . + bn-1 + bn (1)
S = bn + bn-1 + . . . . . . . . . . .+ b2 + b1 (2)
n cặp số trên cùng cột ở vế thứ hai của (1) và (2) đều bằng nhau và bằng (Số đầu + Số cuối)
Cộng vế (1) và (2):
=> 2S = n (Số đầu + Số cuối)
=> S = ½ n (Số đầu + Số cuối)