ĐỌC VUI VÀ SUY NGHĨ

Cổ vũ lòng yêu thích các trò chơi hữu ích cho sự luyện tập trí óc trong cộng đồng người Việt

QLSU17 – Các Bộ Ô Sudoku suy rộng

Phần ôn:

Bộ “n” ô Sudoku trong một thành phần của khung Sudoku là một tập hợp gồm “n” ô Sudoku có trị khả dụng nằm trong “n” số nào đó. Các số nầy là trị của bộ “n” ô Sudoku.

(Nhắc lại: thành phần của Sudoku là hàng, cột hay khối của Sudoku).

Khi một thành phần Sudoku có chứa một bộ “n” ô Sudoku, thì các ô khác trong thành phần không thể có trị khả dụng là các trị của bộ “n” ô Sudoku đó.

Thí dụ:    Hai ô A1(5,7) và A3(5,7) là một bộ 2 ô Sudoku trị 5, 7 trên hàng A và trong khối 1 => 5 và 7 không thể là trị khả dụng của các ô khác trên hàng A => A5 = 9 => A8 = 1

Ba ô E6(2,8,9), F4(2,8) và F5(8,9) là một bộ 3 Sudoku trị 2, 8, 9 trong khối 5. => 2, 8 và 9 không thể là trị khả dụng của các ô khác trong khối 5 => D5(1,3), E6(1,3)

Bốn ô B9(1,3,7), E9(1,3), F9(1,3,4) và G9(3,4) là một bộ 4 ô Sudoku trị 1, 3, 4 , 7 trên cột 9
=> 1, 3, 4 và 7 không thể là trị khả dụng của các ô khác trên cột 9 => H9 = 8, I9 = 9.

Trong các thí dụ trên, tri của các bộ “n” ô Sudoku xuất hiện rõ ràng, giúp cho sự tìm kiếm các bộ số dễ dàng. Trong trường hợp nầy, c1c bộ ô Sudoku cũng gọi là bộ ô Sudoku hiện:

Bộ 2 ô Sudoku hiện (Naked Pair)
Bộ 3 ô Sudoku hiện (Naked Triple)
Bộ 4 ô Sudoku hiện (Naked Quad)


Phần suy rộng

Các bộ ô Sudoku trong một thành phần Sudoku giúp ích rất nhiều cho sự điền số vào những ô trống trong thành phần đó. Nhưng, không phải luôn luôn ta có thể thấy được dễ dàng những bộ ô Sudoku! Các ô thường có nhiều trị khả dụng, có trị khả dụng thật, có trị khả dụng rác. Nếu loại bỏ được những trị khả dụng rác nầy, các bộ ô Sudoku có thể hiện ra! Các bộ ô Sudoku nầy gọi là bộ ô Sudoku ẩn:

Bộ 2 ô Sudoku ẩn (Hidden Pair)
Bộ 3 ô Sudoku ẩn (Hidden Triple)
Bộ 4 ô Sudoku ẩn (Hidden Quad)


Bộ 2 ô Sudoku ẩn:

a) Tìm trị khả dụng của tất cả các ô trống trên hàng C, ta được:

C2(5,9), C4(3,7,5), C6(3,7,5,9), C7(1,5,9) và C9(1,5,9)

Trong dãy khối ngang 1, quy luật 2 lần hiện diện cho: 3 và 7 là trị khả dụng của C4 và C6.
=> 5 là trị khả dụng rác trong ô C4 và 5, 9 là trị khả dụng rác trong ô C6.

Loại bỏ 5 và 9 khỏi C4 và C6, ta được:

C4(3,7), C6(3,7) là một bộ 2 ô Sudoku ẩn của hàng C và khối 2
với trị 3 và 7.

b) Tìm trị khả dụng của tất cả các ô trống cột 3, ta được:

A3(8,9), D3(1,6,3,8,9), E3(1,6,3,9), H3(3,8,9) và I3(3,8,9)

Trong dãy khối dọc 1, quy luật 2 lần hiện diện cho: 1 và 6 là trị khả dụng của D3 và E3
=> 3, 8 và 9 là trị khả dụng rác trong ô D3 và 3, 9 là trị khả dụng rác trong ô E3.

Loại bỏ 3, 8 và 9 khỏi D3 và E3, ta được:

D3(1,6) và E3(1,6) là một bộ 2 ô Sudoku ẩn của cột 3 và khối 4
với trị 1 và 6.


Bộ 3 ô Sudoku ẩn

a) Tìm trị khả dụng của tất cả các ô trống cột 6 ta được:

A6(1,8,9), C6(1,3,9), D6(2,5,7,3,8,9), E6(2,5,7,8,9),
                   F6(2,5, 3,8), G6(1,3,8,9) và H6(1,3,9)

Trong dãy khối dọc 2 quy luật 2 lần hiện diện cho: 2, 5 và 7 là trị khả dụng của D6, E6 và F6.
=> 3, 8 và 9 là trị khả dụng rác trong ô D6; 8 và 9 là trị khả dụng rác trong ô E; 3 và 8 là trị khả dụng rác trong ô F6.

Loại bỏ 3, 8 và 9 khỏi D6, E6 và F6, ta thấy:

D6(2,5,7), E6(2,5,7) và F6(2,5) là một bộ 3 ô Sudoku ẩn của cột 3
với trị 2, 5 và 7.

b) Tìm trị khả dụng của tất cả các ô trống trên hàng C, ta được:

I1(1,9), I2(1,3), I3(1,3,9), I7(4,5,1,3,9), I8(4,8,1,9) và I9(4,5,8.1.3)

Trong dãy khối ngang 3, I1(1,9), I2(1,3) và I3(1,3,9) là một bộ 3 ô Sudoku hiện => 1, 3 và 9 không thể là trị khả dụng của I7, I8 và I9, tức là 1, 3 và 9 là những trị khả dụng rác trong I7, I8 và I9.

Loại bỏ 1, 3 và 9 khỏi I7, I8 và I9, ta được:

I7(4,5), I8(4,8) và I9(4,5,8) là một bộ 3 ô Sudoku ẩn của hàng I và khối 9
với trị 4, 5 và 8.


Bộ 4 ô Sudoku ẩn

Tìm trị khả dụng của tất cả các ô trống trên hàng F ta được:

F2(1,2,5,9), F3(2,3,5,8,9), F4(1,2,3,4,8), F6(3,4,8),
             F7(2,5,4,8), F6(4,8,9), F9(1,9)

Trong dãy khối dọc 2, quy luật 2 lần hiện diện cho: 1 và 2 là trị khả dụng của F4.
=> 3, 4 và 8 là trị khả dụng rác trong ô F4

Trong dãy khối dọc 3, quy luật 2 lần hiện diện cho: 2 và 5 là trị khả dụng của F7.
=> 4 và 8 là trị khả dụng rác trong ô F7

Loại bỏ 3, 4 và 8 khỏi F4 và F7, ta được:

F2(1,2,5,9), F4(1,2), F7(2,5) và F9(1,9) là một bộ 4 ô Sudoku ẩn
                    của hàng F với trị  1, 2, 5 và 9.

Loại 1, 2, 5, 9 khỏi các ô còn lại của hàng F: = > F3(3,8), F8(4,8)

Leave a Reply

Fill in your details below or click an icon to log in:

WordPress.com Logo

You are commenting using your WordPress.com account. Log Out /  Change )

Facebook photo

You are commenting using your Facebook account. Log Out /  Change )

Connecting to %s

 
%d bloggers like this: